Thứ bảy, ngày 20 tháng 4 năm 2024 Thư điện tử Liên hệ Sơ đồ trang
Bạn thấy nội dung trên Cổng thông tin xã Yên Lạc, Huyện Yên Định như thế nào?
189 người đã bình chọn
29 người đang online

QUY CHẾ LÀM VIỆC

100%

 

QUY CHẾ LÀM VIỆC

CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ YÊN LẠC

(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2017/QĐ-UBND

ngày 17  tháng 4 năm 2017 của Uỷ ban nhân dân xã Yên Lạc)

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

          Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

 

          1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của Uỷ ban nhân dân xã.

 

          2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên Uỷ ban nhân dân xã; công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã; Trưởng thôn, các tổ chức và cá nhân có quan hệ làm việc với Uỷ ban nhân dân xã chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

 

          Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Uỷ ban nhân dân xã

 

          1. Uỷ ban nhân dân xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên Uỷ ban nhân dân. Mỗi việc chỉ được giao một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên Uỷ ban nhân dân xã chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công.

 

          2. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan Nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo của Đảng uỷ, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; phối hợp chặt chẽ giữa Uỷ ban nhân xã với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cùng cấp trong quá trình triển khai thực hiện mọi nhiệm vụ

 

          3. Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương trình, kế hoạch công tác của Uỷ ban nhân dân xã.

 

          4. Cán bộ, công chức cấp xã phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của Uỷ ban nhân dân xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.

 

Chương II

 

TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

 

          Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch; Phó chủ tịch; Uỷ viên ủy ban nhân dân xã

 

1. Uỷ ban nhân dân xã thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các vấn đề được quy định tại Điều 117 Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân xã.

 

          2. Cách thức giải quyết công việc của Uỷ ban nhân dân xã.

 

          a) Uỷ ban nhân dân xã họp, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề quy định tại khoản 1 Điều này tại phiên họp Uỷ ban nhân dân;

 

          b) Đối với các vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không tổ chức họp Uỷ ban nhân được, theo quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Văn phòng Uỷ ban nhân dân xã gửi toàn bộ hồ sơ của vấn đề cần xử lý đến các thành viên Uỷ ban nhân dân để lấy ý kiến. Nếu quá nửa tổng số thành viên Uỷ ban nhân dân xã nhất trí thì Văn phòng Uỷ ban nhân dân xã tổng hợp, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân dân xã tại phiên họp gần nhất.

 

          Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các thành viên Uỷ ban nhân dân xã

 

1. Trách nhiệm chung;

 

a) Tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của Uỷ ban nhân dân xã; tham dự đầy đủ các phiên họp của Uỷ ban nhân dân, cùng tập thể quyết định các vấn đề thuộc nhiệm và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân; tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức cấp xã, Trưởng thôn hoàn thành các nhiệm vụ; thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm quyền về chủ trương, chính sách đang thi hành tại cơ sở;

 

          b) Không được nói và làm trái các nghị quyết của Đảng ủy; nghị quyết Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân xã và các văn bản chỉ đạo của cơ quan Nhà nước cấp trên. Trường hợp có ý kiến khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng được trình bày ý kiến với Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã.

 

          2. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Chủ tịch Uỷ  ban nhân xã;

 

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã là người đứng đầu Uỷ ban nhân dân, lãnh đạo và điều hành thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Điều 121 Luật tổ chức Chính quyền địa phương; chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của luật này đồng thời, cùng các thành viên Uỷ ban nhân dân khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Uỷ ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân cùng cấp, cơ quan hành chính nhà nước cấp trên, trước nhân dân địa phương và trước pháp luật.

2. Trực tiếp chỉ đạo giải quyết công việc hoặc giao phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chủ trì, phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực ở địa phương. Trường hợp cần thiết, chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có thể thành lập các tổ tư vấn để tham mưu, giúp Chủ tịch giải quyết công việc.

3. Ủy nhiệm Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân thay mặt Chủ tịch ủy ban nhân dân điều hành công việc của Ủy ban nhân dân khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân đi vắng

 

4. Thay mặt Ủy ban nhân dân ký Quyết định của UBND; ban hành quyết định, chỉ thị và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó ở địa phương.

 

3. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã:

 

1. Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và chịu trách nhiệm trước  Chủ tịch Ủy ban nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của ủy ban nhân dân.

2. Tham dự đầy đủ các phiên họp của Ủy ban nhân dân; thảo luận và biểu quyết những vấn đề  thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân.

3. Ký quyết định, chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân ủy nhiệm.

        4. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Uỷ viên Uỷ ban nhân dân xã;

 

1. Được Chủ tịch ủy ban nhân dân xã phân công phụ trách lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân về thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân khi được yêu cầu.

Ủy viên Ủy ban nhân dân là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan quản lý nhà nước cấp trên về ngành, lĩnh vực.

2. Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân; thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân.  

        Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức cấp xã

Ngoài việc thực hiện các quy định tại Nghị định số 114/2003/NĐ- CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ, công chức cấp xã còn có trách nhiệm:

 

1. Giúp Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở cấp xã, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã và cơ quan chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực được phân công.

 

2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, sâu sát cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho dân. Nếu vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách để xin ý kiến.

 

3. Tuân thủ Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân xã, chấp hành sự phân công công tác của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân; giải quyết kịp thời công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật và nội quy cơ quan.

 

4. Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; không tự ý giải quyết các công việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức khác; trong trường hợp nội dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch xử lý.

 

5. Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn; sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác lâu dài của Uỷ ban nhân dân xã; thực hiện chế độ báo cáo đảm bảo kịp thời, chính xác tình hình về lĩnh vực công việc mình phụ trách theo quy định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã.

 

Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ không chuyên trách cấp xã, Trưởng thôn

 

1. Cán bộ không chuyên trách cấp xã chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch phân công, thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 5 Quy chế này.

 

2. Trưởng thôn, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã về mọi mặt hoạt động của thôn; tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ công tác trên địa bàn; thường xuyên báo cáo tình hình công việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách; đề xuất giải quyết kịp thời những kiến nghị của công dân, tổ chức và các thôn.

 

Chương III

QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ

 

Điều 7. Quan hệ với Uỷ ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện

 

1. Uỷ ban nhân dân xã và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Uỷ ban nhân dân huyện.

Trong chỉ đạo điều hành, khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa được pháp luật quy định, Uỷ ban nhân dân xã phải báo cáo kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân huyện; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình với Uỷ ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định hiện hành về chế độ thông tin báo cáo.

 

2. Uỷ ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa bàn xã; có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp huyện trong đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp xã, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.

Uỷ ban nhân dân xã bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu cầu theo dõi các lĩnh vực công tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên, giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn cấp huyện, tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan chuyên môn cấp trên.

 

Điều 8. Quan hệ với Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc các đoàn thể nhân dân cấp xã

 

1. Quan hệ với Đảng uỷ xã:

a) Uỷ ban nhân dân xã chịu sự lãnh đạo của Đảng uỷ xã trong việc thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên;

 

b) Uỷ ban nhân dân xã chủ động đề xuất với Đảng uỷ phương hướng, nhiệm vụ cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời sống nhân dân và những vấn đề quan trọng khác ở địa phương; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng uỷ những cán bộ, đảng viên có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác chính quyền.

 

2. Quan hệ với Hội đồng nhân dân xã:

 

a) Uỷ ban nhân dân xã chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, báo cáo trước Hội đồng nhân dân xã; phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Hội đồng nhân dân xã, xây dựng các đề án trình Hội đồng nhân dân xã xem xét, quyết định; cung cấp thông tin về hoạt động của Uỷ ban nhân dân xã, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt đồng của các đại biểu Hội đồng nhân dân xã;

 

b) Các thành viên Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm trả lời các chấp vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân; khi được yêu cầu, phải báo cáo giải trình về những vấn đề có liên quan đến công việc do mình phụ trách;

 

c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã thường xuyên trao đổi, làm việc với Thường trực Hội đồng nhân dân xã để nắm tình hình, thu thập ý kiến của cử tri; cùng Thường trực Hội đồng nhân dân xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân.

 

3. Quan hệ với Mặt trận Tổ quốc Viật Nam và các đoàn thể nhân dân cấp xã:

 

Uỷ ban nhân dân xã phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp xã trong thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích của nhân dân; tạo điều kiện cho các tổ chức này hoạt động có hiệu quả; định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết thông báo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương và các hoạt động của Uỷ ban nhân dân cho các tổ chức này biết để phối hợp, vận động, tổ chức các tầng lớp nhân dân chấp hành đúng đường lối chính sách, pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.

 

Điều 9. Quan hệ giữa Uỷ ban nhân dân xã với Trưởng thôn

 

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã phân công các thành viên Uỷ ban nhân dân phụ trách, chỉ đạo, nắm tình hình các thôn. Hàng tháng, các thành viên Uỷ ban nhân dân làm việc với Trưởng thôn thuộc địa bàn được phân công phụ trách hoặc trực tiếp làm việc với thôn để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của nhân dân theo quy định của pháp luật.

 

2. Trưởng thôn phải thường xuyên liên hệ với Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã để tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên và của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã để triển khai thực hiện; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở.

Trưởng thôn kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã tình hình mọi mặt của thôn, đề xuất biện pháp giải quyết khi cần thiết, góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn.

 

Chương IV

CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

 

Điều 10. Chế độ hội họp, làm việc của Uỷ ban nhân dân xã

 

1. Phiên họp Uỷ ban nhân dân xã:

 

a) Uỷ ban nhân dân xã mỗi tháng họp ít nhất một lần, ngày họp cụ thể do Chủ tịch quyết định. ( Thời gian sau kỳ họp của Ban chấp hành đảng ủy xã).

 

Thành phần tham dự phiên họp gồm có: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Uỷ viên Uỷ ban nhân dân xã. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân mời Thường vụ Đảng uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng tham dự. Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, người đứng đầu các đoàn thể nhân dân, cán bộ không chuyên trách, công chức cấp xã và các trưởng thôn được mời tham dự khi bàn về công việc có liên quan. Đại biểu mời tham dự được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết;

 

b) Nội dung phiên họp:

 

Nội dung phiên họp Uỷ ban nhân dân xã gồm những vấn đề được quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này.

 

c) Trình tự phiên họp:

 

- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã chủ toạ phiên họp. Khi Chủ tịch vắng mặt, uỷ quyền Phó Chủ tịch chủ toạ phiên họp;

- Văn phòng Uỷ ban nhân báo cáo số thành viên Uỷ ban nhân dân có mặt, vắng mặt, đại biểu được mời và chương trình phiên họp;

- Chủ đề án báo cáo tóm tắt đề án, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề cần thảo luận và xin ý kiến tại phiên họp;

- Các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến;

- Chủ toạ phiên họp kết luận từng đề án và lấy biểu quyết. Đề án được thông qua nếu được quá nữa tổng số thành viên Uỷ ban nhân dân biểu quyết tán thành.

Trường hợp vấn đề thảo luận chưa được thông qua thì Chủ toạ yêu cầu chuẩn bị thêm để trình lại vào phiên họp khác.

- Chủ tọa phát biểu ý kiến kết luận phiên họp.

 

2. Giao ban của Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã:

 

a) Hàng tuần, Chủ tịch và Phó Chủ tịch họp giao ban một lần theo quyết định của Chủ tịch để kiểm điểm tình hình, thống nhất chỉ đạo các công tác; xử lý các vấn đề mới nảy sinh; những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của Uỷ ban nhân dân xã, Hội đồng nhân dân xã, Uỷ ban nhân dân huyện; chuẩn bị nội dung các phiên họp Uỷ ban nhân dân, các hội nghị, cuộc họp khác do Uỷ ban nhân dân xã chủ trì triển khai. Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã và cán bộ, công chức xã được mời tham dự khi bàn về các vấn đề có liên quan;

 

b) Trình tự giao ban:

 

- Văn phòng Uỷ ban nhân dân xã báo cáo những công việc chính đã giải quyết tuần trước, những khó khăn, vướng mắc, tồn tại và các công việc cần xử lý; chương trình công tác tuần;

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch thảo luận, quyết định một số vấn đề thuộc thẩm quyền và xử lý các nội dung công tác.

 

3. Khi cần thiết, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã triệu tập các Trưởng thôn một số cán bộ, công chức họp để chỉ đạo, giải quyết các vấn đề theo yêu cầu nhiệm vụ.

 

4. Sáu tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết, Uỷ ban nhân dân xã họp liên tịch với Thường trực Đảng uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã, cán bộ không chuyên trách và công chức cấp xã, Trưởng thôn để thông báo tình hình kinh tế - xã hội, kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân và triển khai nhiệm vụ công tác sắp tới.

 

5. Các hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác 6 tháng, cả năm của Uỷ ban nhân dân xã về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên.

 

       6. Làm việc với Uỷ ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện tại xã.

 

a) Theo chương trình đã được Uỷ ban nhân dân huyện thông báo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã chỉ đạo Phó Chủ tịch, Uỷ viên Uỷ ban nhân dân, các cán bộ, công chức có liên quan cùng Văn phòng Uỷ ban nhân dân xã chuẩn bị nội dung, tài liệu làm việc với Uỷ ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện;

 

b) Căn cứ nội dung công tác cụ thể, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã có thể uỷ quyền cho Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung và trực tiếp làm việc với cơ quan chuyên môn cấp huyện, báo cáo kết quả và xin ý kiến Chủ tịch về những công việc cần triển khai.

 

7. Các cán bộ, công chức cấp xã phải tham dự đầy đủ và đúng thành phần quy định các cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập; sau khi dự họp, tập huấn song phải báo cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần triển khai với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách.

8. Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của Uỷ ban nhân dân xã phải quán triệt tinh thần thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí.

 

9. Trách nhiệm Văn phòng Uỷ ban nhân dân xã trong phục vụ các cuộc họp và tiếp khách của Uỷ ban nhân dân xã;

 

a) Chủ động đề xuất, bố trí lịch họp, làm việc, cùng với các cán bộ, công chức có liên quan đến nội dung cuộc họp, tiếp khách chuẩn bị các điều kiện phục vụ;

 

b) Theo chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, phối hợp với cán bộ, công chức liên quan chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp, làm việc gửi giấy mời và tài liệu đến các đại biểu; ghi biên bản các cuộc họp.

10. Tác phong, lề lối làm việc; mọi cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách phải chấp hành nghiêm túc giờ làm việc tại công sở, trang phục phải gọn gàng sạch sẽ đúng quy định, khi có lý do đột xuất hoặc đi làm việc chuyên môn phải báo cáo văn phòng UBND xã

 

Điều 11. Giải quyết các công việc của Uỷ ban nhân dân xã

 

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức theo cơ chế “Một cửa” từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối là “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” tại Uỷ ban nhân dân; ban hành quy trình về tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký, trả kết quả cho công dân theo quy định hiện hành.

 

2. Công khai, niêm yết tại trụ sở Uỷ ban nhân dân các văn bản quy phạm pháp luật Nhà nước, của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã, các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết công việc của công dân, tổ chức; bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức và công dân; xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ, công chức cấp xã.

 

3. Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm phối hợp các bộ phận có liên quan của Uỷ ban nhân dân hoặc với Uỷ ban nhân dân huyện để giải quyết công việc của công dân và tổ chức; không để người có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.

 

4. Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất tốt, có khả năng giao tiếp với công dân và tổ chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trong khả năng cho phép, cần bố trí phòng làm việc thích hợp, thuận tiện, đủ điều kiện phục vụ nhân dân.

 

Điều 12. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân

 

1. Hàng tuần, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã bố trí ít nhất một buổi để tiếp dân, lịch tiếp dân phải được công bố công khai để nhân dân biết. Chủ tịch và các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân phải luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Uỷ ban nhân dân xã phối hợp với các đoàn thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ, công chức tổ chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải được giải quyết nhanh chóng theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt thẩm quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết.

Trưởng thôn có trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật tự, những thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động giải quyết hoặc đề xuất với Uỷ ban nhân dân xã kịp thời giải quyết, không để tồn đọng kéo dài.

 

2. Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của Uỷ ban nhân dân xã chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tiếp công dân; tiếp nhận, phân loại, chuyển kịp thời đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.

 

Điều 13. Phối hợp giữa Uỷ ban nhân dân với Thanh tra nhân dân ở cấp xã

 

Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm:

 

1.Thông báo kịp thời cho Ban Thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.

 

2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân.

 

3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; xử lý nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân.

4. Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban Thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu quả theo quy định của pháp luật.

 

Điều 14. Thông tin, tuyên truyền và báo cáo

1. Uỷ ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, các văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã cho nhân dân bằng những hình thức thích hợp; khai thác có hiệu quả hệ thống truyền thanh, nhà văn hóa, tủ sách pháp luật, điểm bưu điện văn hoá xã để tuyên truyền, phổ biến, giải thích đường lối chính sách, pháp luật.

Khi có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, Uỷ ban nhân dân xã phải báo cáo tình hình kịp thời với Uỷ ban nhân dân huyện bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.

 

2. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, các thành viên Uỷ ban nhân dân, cán bộ, công chức cấp xã, Trưởng thôn có trách nhiệm tổng hợp tình hình về lĩnh vực và địa bàn mình phụ trách, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã để báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định.

 

3. Văn phòng Uỷ ban nhân dân xã giúp Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân theo định kỳ 3 tháng, 6 tháng và cả năm; báo cáo tổng kết nhiệm kỳ theo quy định. Báo cáo được gửi Hội đồng nhân dân xã và Uỷ ban nhân dân huyện, đồng thời gửi các thành viên Uỷ ban nhân dân, Thường trực Đảng uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp xã.

 

Chương V

QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ

 

Điều 15. Quản lý văn bản

 

1. Tất cả các loại văn bản đến, văn bản đi đều phải qua Văn phòng Uỷ ban nhân dân xã. Văn phòng Uỷ ban nhân dân xã chịu trách nhiệm đăng ký các văn bản đến vào sổ công văn và chuyển đến các địa chỉ, người có trách nhiệm giải quyết. Các văn bản đóng dấu hoả tốc, khẩn, phải chuyển ngay khi nhận được.

 

2. Đối với những văn bản phát hành của Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, Văn phòng Uỷ ban nhân dân xã phải ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản, ngày, tháng, năm, đóng dấu và gửi theo đúng địa chỉ; đồng thời lưu giữ hồ sơ và bàn gốc.

 

3. Các vấn đề về chủ trương, chính sách đã được quyết định trong phiên họp của Uỷ ban nhân dân xã đều phải được cụ thể hoá bằng các quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân. Văn phòng Uỷ ban nhân dân xã hoặc cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực có trách nhiệm dự thảo, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ký ban hành chậm nhất là 5 ngày, kể từ ngày phiên họp kết thúc.

 

Điều 16. Soạn thảo và thông qua văn bản của Uỷ ban nhân dân xã

 

Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân xã thực hiện theo quy định tại Điều 45, 46 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2004.

 

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản. Cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì soạn thảo văn bản thuộc lĩnh vực đó, chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản theo quy định; phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung dự thảo để hoàn chỉnh văn bản trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân hoặc Phó Chủ tịch phụ trách xem xét, quyết định.

 

2. Đối với các quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân, căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã tổ chức việc lấy ý kiến của các cơ quan chức năng, các tổ chức, đoàn thể có liên quan và của nhân dân tại các thôn để chỉnh lý dự thảo.

Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo phải gửi tờ trình, dự thảo quyết định, chỉ thị, bản tổng hợp ý kiến góp ý và các tài liệu có liên quan đến các thành viên Uỷ ban nhân dân chậm nhất là 3 ngày trước ngày họp Uỷ ban nhân dân xã.

 

3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thay mặt Uỷ ban nhân dân ký ban hành quyết định, chỉ thị sau khi được Uỷ ban nhân quyết định thông qua.

 

4. Trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân chỉ đạo việc soạn thảo, ký ban hành quyết định, chỉ thị theo quy định tại Điều 48 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.

Điều 17. Thẩm quyền ký văn bản

 

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã ký các văn bản trình Uỷ ban nhân dân huyện và Hội đồng nhân dân xã, các quyết định; chỉ thị của Uỷ ban nhân dân xã, các văn bản thuộc thẩm quyền cá nhân quy định tại Điều 127 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003.

Khi Chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch uỷ quyền cho Phó Chủ tịch ký thay, Phó Chủ tịch có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch biết về văn bản đã ký thay.

 

2. Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch các văn bản xử lý những vấn đề cụ thể, chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công.

 

Điều 18. Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản

 

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện các văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân xã, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, bất hợp lý trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản đó, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi.

Phó Chủ tịch, Uỷ viên Uỷ ban nhân dân xã, cán bộ và công chức xã, Trưởng thôn trên cơ sở chức trách nhiệm vụ được phân công phải thường xuyên sâu sát từng thôn, hộ gia đình, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước của mọi công dân trên địa bàn xã.

°